Giới thiệu về Xcode - part 2
2. Các vùng trên Xcode
-
Giữa các khu vực có thanh ranh giới có thể
điều chỉnh kích thước của các vùng khi di chuyển con trỏ lên nó.
-
Ngoài ra bạn có thể ẩn và hiển thị cáckhu vực thông qua “View” ở góc phải
+ hiển thị / ẩn khu vực navigator
+ hiển thị / ẩn khu vực debug
+ hiển thị / ẩn khu vực utility
a.
Khu vực
navigator (navigator area)
-
Tại khu vực này bạn sẽ thấy tất cả các file liên quan đến dự
án của bạn.
-
Bạn có thể file mới trong dự
án của bạn bằng cách nhấp chuột phải vào project hoặc bạn có thể kéo thả
các file bạn muốn thêm từ máy tính vào.
-
Dễ dàng tìm kiếm các từ khóa hay đoạn văn bản trong dự án
-
Project có lỗi hoặc cảnh báo sẽ xuất hiện tại khu vực này
+ màu vàng
(warnings) lỗi tiềm năng
+ màu đỏ
(error) lỗi
-
Nhấp chuột vào lỗi đấy nó sẽ đưa bạn tới tập tin và dòng code
lỗi
b.
Khu vực
editor (editor area)
-
có 3 chế độ hiển thị màn hình editor tại góc phải màn hình :
+ hình bên trái Standard: hiển thị toàn màn hình editor
+ hình chính giữa Assistant: hiển thị 2 màn hình editor, màn hình bên phải hiển thị màn
code liên quan đến màn hình chính. Ví dụ như tại màn hình chính file.h -> màn hình phụ là file.m hoặc ngược lại
+ hình bên phải Version: compare file trong cùng 1 version
- Jump Bar :đây là 1 cách để mở file nhanh chóng với thanh menu với sơ đồ phân cấp
c.
Khu vực
utility (Uility area)
-
Khu vực ultily chia làm 2 phần :
+ phần trên là phần thông tin chi tiết của đối tượng được chọn. ví dụ như đối tượng trong
file .xib là thuộc tính của đối tượng được chọn.
+ phần dưới là cửa sổ thư viện. Các đối tượng sử dụng trong file .xib.
-
Tại khu vực debug này sẽ cho bạn thấy được nội dung log trên console
và giá trị của các biến khi bạn chạy chương trình.
e.
Thanh Toolbar
-
Run button : build và chạy chương trình của dự án bạn. gồm các chế độ : run,
test, phân tích, profile.
-
Stop button :dừng chạy chương trình
-
Thông tin về dự án cần run và thông tin về thiết bị dự án sẽ chạy trên nền thiết bị đó.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét